Ngũ hành trong trà và mối liên hệ với Ngũ tạng

 
 
  THƯỞNG TRÀ – THÚ VUI TAO NHÃ BẢO VỆ SỨC KHỎE  
 
Trà Đạo - Đỉnh Cao Văn Hóa Nghệ Thuật Trà Đạo Trung Quốc

   Tìm hiểu về lục phủ ngũ tạng trong đông y   

    Các sản phẩm thực phẩm từ thiên nhiên từ lâu đã được biết đến có rất nhiều công dụng tích cực với sức khỏe của con người.   Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một loại quả quý hiếm từ thiên nhiên có công dụng hữu hiệu trong việc ngăn ngừa ung thư vô cùng hiệu quả. Đó chính là quả Hắc Kỷ Tử, loại quả được xem như một vị thuốc quý trong y học phương Đông.
 
Hội Trà Đạo Việt Nam | Facebook
 
    Thuật ngữ “Lục phủ ngũ tạng” chỉ các cơ quan bên trong cơ thể. Các cơ quan này hoạt động thống nhất với nhau tạo thành một thể hoàn chỉnh giúp nuôi dưỡng cơ thể lớn lên và giúp cơ thể khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn tìm hiểu về các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng và chức năng của chúng.

     1. Khái niệm lục phủ ngũ tạng

     Lục phủ ngũ tạng là gì? Theo Y Học Cổ Truyền, lục phủ ngũ tạng là nhóm các cơ quan trong cơ thể, hoạt động thống nhất với nhau tạo thành một thể hoàn chỉnh giúp nuôi dưỡng cơ thể lớn lên, giúp cơ thể khỏe mạnh và phòng tránh bệnh tật. Dựa vào chức năng của từng cơ quan để phân chúng thành lục phủ, ngũ tạng. Trong đó, nhóm Tạng gồm những cơ quan có chức năng chứa đựng, co bóp và chuyển hóa; nhóm Phủ gồm những cơ quan có chức năng thu nạp và vận chuyển dinh dưỡng. Các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng được phân chia cụ thể như sau:
  • Ngũ tạng: Bao gồm 5 cơ quan là tâm (tim), tỳ (lách), phế (phổi), can (gan), thận (cật) có chức năng mang huyết, tân, dịch, thần, khí nên đóng vai trò quan trọng đối với cơ thể. Các cơ quan này gắn kết với nhau và hoạt động theo một chu trình nhất định.
  • Lục phủ: Bao gồm 6 cơ quan là đởm (mật), tiểu trường (ruột non), vị (dạ dày), đại trường (ruột già), tam tiêu (thượng tiêu, trung tiêu, hạ tiêu), bàng quang (bọng đái). Các cơ quan này có chức năng tiếp nhận thức ăn, nước... đã được chuyển hóa bởi các tạng đi nuôi dưỡng cơ thể. Ngoài ra lục phủ còn có chức năng bài tiết chất độc ra khỏi cơ thể nên phòng ngừa bệnh hiệu quả.
     Lục phủ ngũ tạng trong Y Học Cổ Truyền gắn kết với thuyết ngũ hành và được phân chia cụ thể như sau:
  • Hành Kim: Bao gồm phổi và ruột già;
  • Hành Mộc: Bao gồm gan và mật;
  • Hành Thủy: Bao gồm thận và bàng quang;
  • Hành Hỏa: Bao gồm tim và ruột non;
  • Hành Thổ: Bao gồm lách và dạ dày.
  • Nguồn gốc & cách thưởng trà trong văn hóa trà đạo Hàn Quốc | Plantrip Cha

       2. Vai trò của các cơ quan trong ngũ tạng

    Cùng với các vấn đề liên quan đến câu hỏi “lục phủ ngũ tạng gồm những bộ phận nào?” thì vai trò của các cơ quan trong ngũ tạng và lục phủ cũng là một phần quan trọng của học thuyết tạng tượng.

     2.1. Tạng tâm

     Tâm chỉ tim, là tạng đầu tiên trong lục phủ ngũ tạng của cơ thể con người, có vai trò quan trọng, là quân hóa và trung tâm của mọi hoạt động cơ thể. Theo đó, tạng tâm điều khiển, thể hiện và biểu hiện ra tất cả hoạt động của cơ thể. Vai trò cụ thể của tạng tâm theo học thuyết tạng tượng như sau:
  • Tâm chủ huyết mạch: Chức năng này nói lên rằng tâm giúp làm đầy huyết mạch – đường dẫn trải dài khắp các cơ quan trong cơ thể. Huyết mạch có vai trò cung cấp chất dinh dưỡng và nuôi cơ thể. Người huyết mạch lưu thông tốt sẽ có làn da tươi sáng, sắc mặt hồng hào, ngược lại người có huyết mạch lưu thông không tốt sẽ có làn da vàng, kém sắc và người mệt mỏi;
  • Tâm tàng thần: Thần là biểu hiện của tài trí, sự minh mẫn và trí tuệ của con người. Người thần sắc tốt sẽ có trí thông minh, lanh lợi, hành động cơ trí và ứng xử nhanh. Ngược lại người thần sắc kém thường hay quên, căng thẳng, stress, tư duy kém... Bên cạnh đó, tâm tàng thần còn có mối liên hệ trực tiếp với tâm chủ huyết mạch;
  • Tâm chủ hãn: Hãn trong Y Học Cổ Truyền chỉ mồ hôi – chất được bài tiết ra khỏi cơ thể qua lỗ chân lông. Theo đó, tâm chủ hãn có nghĩa là tâm điều khiển các bệnh lý về hãn như đạo hãn, tự hãn, vô hãn. Trong trường hợp tâm gặp vấn đề, hãn sẽ tiết ra tùy theo tâm trạng, hoàn cảnh và không gian cụ thể;
  • Tâm khai khiếu ra lưỡi: Lưỡi là một trong những phương thức biểu hiện ra ngoài của tâm. Vì vậy, tâm hoạt động tốt thì lưỡi hồng hào, linh hoạt và ăn nói trơn tru. Ngược lại, tâm hoạt động không tốt thì lưỡi nhợt nhạt và ăn nói lắp bắp.
     Một số bệnh lý có liên quan đến tạng tâm có thể kể đến như thiếu máu, tim đập nhanh, môi thâm tím tái, đau tim...

       lục phủ ngũ tạng là gì
      Giải đáp lục phủ ngũ tạng là gì?

      2.2. Tạng can

     Can có nghĩa là gan, cơ quan đóng vai trò quan trọng giúp cơ thể chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Ngoài ra, gan còn có vai trò lọc bỏ các chất độc hại ra khỏi cơ thể, đảm bảo cho hoạt động bình thường của các cơ quan khác. Trong lục phủ ngũ tạng, can có vai trò và chức năng như sau:
  • Can tàng huyết: Chức năng can tàng huyết có nghĩa là can đóng vai trò lưu trữ, chuyển máu đến các tế bào trong cơ thể, giúp cho cơ thể hoạt động khỏe mạnh. Trong thời gian cơ thể nghỉ ngơi, huyết sẽ được dồn về gan. Trong trường hợp huyết không được dồn về gan sẽ dẫn đến các triệu chứng như bồn chồn, lo lắng, mất ngủ... Ở người có chức năng can tàng huyết không hoạt động tốt cũng sẽ làm cho cơ thể xanh xao, gầy gò, mệt mỏi, đắng miệng...
  • Can chủ cân: Chức năng can chủ cân nếu hoạt động kém sẽ làm cho các chi co duỗi khó khăn hơn. Tình trạng này nếu xảy ra ở trẻ em sẽ dẫn đến tình trạng chậm đi, chậm nói, teo cơ...
  • Can chủ sơ tiết: Chức năng can chủ sơ tiết nhằm chỉ vai trò sơ tiết mật, men của gan. Chức năng này hoạt động tốt sẽ giúp tỳ vị thực hiện hoạt động tiêu hóa tốt hơn, ngược lại ở người có chức năng này kém sẽ dẫn đến các triệu chứng như ăn uống không tiêu, chướng bụng, tức ngực, vàng da, rối loạn kinh nguyệt...
     Một số bệnh lý có liên quan đến tạng can như nóng trong người, vàng da, khó tiêu, đầy bụng, đau sườn...

     2.3. Tạng tỳ

    Tỳ là cơ quan đóng vai trò quan trọng giúp tiêu hóa thức ăn và chất dinh dưỡng. Tạng tỳ bao gồm cả tiểu tràng, vị (dạ dày) và tuyến tụy, tuyến nước bọt. Tạng tỳ trong lục phủ ngũ tạng có các chức năng như sau:
  • Tỳ ích khí sinh huyết: Chức năng tỳ ích khí sinh huyết chỉ vai trò làm giàu phần khí trong cơ thể và tạo ra nguồn năng lượng giúp cho sự hoạt động ổn định của các cơ quan khác. Tỳ khỏe mạnh giúp cho cơ thể có đầy đủ vận khí, ngược lại khi tỳ yếu làm cho người xanh xao, khí huyết vàng vọt và người mệt mỏi;
  • Tỳ chủ vận hóa: Chức năng này chỉ vai trò tiêu hóa thức ăn thành chất dinh dưỡng và luân chuyển nước trong cơ thể. Vai trò tỳ chủ vận hóa được thực hiện kết hợp với các phủ khác như bàng quang, giúp chuyển hóa thủy dịch trong cơ thể và kết hợp với tâm phế thận để có thể lọc máu hiệu quả hơn;
  • Tỳ chủ nhiếp huyết: Tỳ giúp huyết lưu thông ổn định trong các mao mạch. Trong trường hợp gặp chấn thương làm cho huyết tích tụ bên trong hoặc xuất ra bên ngoài cũng sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động và chức năng của tỳ;
  • Tỳ chủ cơ nhục và chân tay: Trong chức năng này, tỳ khỏe mạnh sẽ giúp cơ nhục khỏe mạnh và phát triển tốt. Ngược lại, tỳ yếu sẽ làm cho cơ nhục biến tướng, chân tay xanh xao, gầy gò và suy dinh dưỡng;
  • Tỳ chủ thăng: Khí tỳ ở trên sẽ giúp cho các cơ quan khác hoạt động tốt hơn, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn. Ngược lại trường hợp khí tỳ hư và vận khí tuột xuống dễ dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý ở đường tiêu hóa dưới;
  • Tỳ khai khiếu ra miệng: Tỳ hoạt động tốt sẽ giúp tiêu hóa tốt hơn và ăn uống ngon miệng hơn. Ngược lại tỳ yếu sẽ làm ảnh hưởng đến tiêu hóa, ăn không ngon, ngủ không yên và gây ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể.

     2.4. Tạng phế

    Phế có nghĩa là phổi – cơ quan hô hấp quan trọng của cơ thể. Vai trò của tạng phế trong lục phủ ngũ tạng như sau:
  • Phế chứa khí: Hô hấp là chức năng chính của tạng phế và đóng vai trò giúp mang lại sự sống của cơ thể. Mọi hoạt động của cơ thể đều sẽ ngừng hoạt động nếu không có hô hấp. Chức năng phế chứa khí thể hiện ở vai trò tiếp nhận khí oxy cho cơ thể, sau đó lọc và thải ra môi trường một lượng khí carbonic (CO2). Vòng tuần hoàn này được lặp lại nhằm cung cấp dưỡng khí cho các hoạt động trong cơ thể;
  • Phế hợp bì mao: Chức năng này được thể hiện ở khả năng đóng mở các lỗ chân lông trên cơ thể của tạng phế. Vì vậy, phế khỏe mạnh sẽ giúp quá trình đóng mở các bì mao diễn ra trơn tru. Ngược lại phế hoạt động kém sẽ làm cho quá trình đóng mở bị ảnh hưởng, các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể và gây ra các bệnh lý như ho, đờm, hen suyễn...
  • Phế chủ thông điều đạo thủy: Phế là cơ quan có vai trò điều hòa thủy dịch trong cơ thể, trường hợp phế bị tổn thương sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình lưu thông thủy dịch và dẫn đến ứ đọng, gây phù nề;
  • Phế chủ thanh: Phế có vai trò xuất ra âm thanh và tiếng nói. Người có phế khỏe mạnh sẽ có âm thanh to, rõ ràng trong trẻo; ngược lại người có phế hư sẽ có âm thanh khàn đục và có thể kèm theo các biểu hiện như ho, sốt, có đờm...
  • Phế khai khiếu ra mũi: Mũi là cơ quan có liên kết mật thiết với tạng phế. Vì vậy phế khỏe mạnh thì hơi thở nhịp nhàng, phế yếu thì hơi thở gián đoạn, khó thở và thở dài.

     2.5. Tạng thận

    Thận là cơ quan được đánh giá cao về chức năng trong lục phủ ngũ tạng, thận nằm ở vị trí tướng hòa. Theo Y Học Cổ Truyền, mọi trạng thái của cơ thể con người đều được quyết định bởi thận. Chức năng của tạng thận trong lục phủ ngũ tạng như sau:
  • Thận tàng đinh: Chức năng này của thận giúp sự hoạt động của các chi được tốt và khỏe mạnh hơn. Trường hợp thận hư sẽ làm giảm sinh lý, gây mệt mỏi và nguy hiểm hơn là mắc các bệnh phụ khoa, hiếm muộnvô sinh;
  • Thận chủ cốt sinh tủy: Thận có chức năng sinh tủy, tạo tủy và dưỡng cốt... Vì vậy thận yếu sẽ dẫn đến các bệnh lý về xương khớp như đau khớp, đau răng, đau sống lưng...;
  • Thận nạp chủ khí: Chức năng này thể hiện ở vai trò của thận trong quá trình hô hấp. Vì vậy, thận nạp khí kém sẽ dẫn đến hen suyễn và đoản hơi; ngược lại thận nạp khí tốt sẽ giúp cơ thể được thư giãn và khỏe mạnh;
  • Thận khai khiếu ra nhị âm và tai: Thận hoạt động kém, đặc biệt là ở người cao tuổi sẽ dẫn đến tình trạng ù tai, điếc tai.
lục phủ ngũ tạng là gì
    Thận là cơ quan được đánh giá cao về chức năng trong lục phủ ngũ tạng

    3. Vai trò của các cơ quan trong lục phủ

    Học thuyết lục phủ ngũ tạng không những giúp trả lời câu hỏi “lục phủ ngũ tạng gồm những bộ phận nào? Các cơ quan trong tạng phủ có công dụng gì?” mà còn tìm hiểu về vai trò của các cơ quan trong lục phủ. Theo đó, các cơ quan trong lục phủ giúp thu nạp, tiêu hóa thức ăn và chuyển hóa thành chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Chức năng cụ thể của các cơ quan như sau:

     3.1. Phủ đởm (mật)

    Phủ đởm là dịch mật được tiết ra từ túi mật và cũng là nơi đựng mật do can bài tiết ra. Dịch mật tại phủ đởm sẽ được điều tiết xuống dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Dịch mật có màu vàng xanh, vị đắng và có vai trò vô cùng quan trọng. Người gặp vấn đề về đởm như xuất hiện sỏi sẽ gây ra các biến chứng làm ảnh hưởng đến da như vàng da, khô miệng, miệng đắng, buồn nôn và nôn nhiều.
    Phủ đờm còn tham gia vào quá trình điều tiết tinh thần và là cơ sở cho tinh thần dám nghĩ dám làm, lòng dũng cảm của thần.

     3.2. Phủ vị (dạ dày)

    Phụ vị là dịch vị trong dạ dày, được điều tiết ra nhằm mục đích kết hợp với sự co bóp của dạ dày để tiêu hóa thức ăn. Sau khi thức ăn được tiêu hóa, phủ vị sẽ đi xuống tiểu trường.  Chính vì vậy, tạng tỳ và phủ vị có sự liên kết mật thiết, chúng kết hợp với nhau giúp chuyển hóa thức ăn thuận lợi và vận chuyển chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể, thải trừ chất độc ra khỏi cơ thể.
    Tỳ vị trong chẩn đoán bệnh lý đóng vai trò quan trọng giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng của người bệnh, bảo vệ vị khí là một trong những nguyên tắc để điều trị nhiều bệnh lý theo Y Học Cổ Truyền.

     3.3. Phủ tiểu trường (ruột non)

    Phủ tiểu trường chỉ ruột non, cơ quan này có vai trò hấp thu dinh dưỡng từ thức ăn sau khi tiêu hóa từ dạ dày. Các chất dinh dưỡng sẽ được tiểu trường đưa đi nuôi cơ thể, các chất cặn bã sẽ được di chuyển xuống đại trường, bàng quang và đào thải ra khỏi cơ thể.
    Tiểu trường khi bị xâm nhập bởi tà ngoại sẽ làm cho cơ thể không được hấp thu đầy đủ chất dinh dưỡng, từ đó dẫn đến các rối loạn tại cơ quan này như bệnh tiêu chảy, phân lỏng...

     3.4. Phủ đại trường (ruột già)

    Phủ đại trường chỉ ruột già, là cơ quan cuối cùng của hệ tiêu hóa. Phủ đại trường tiếp nhận các chất cặn bã được vận chuyển xuống từ tiểu trường, sau đó nén các chất cặn bã này thành khối và đào thải ra ngoài cơ thể qua đường hậu môn.
    Đại trường trong cơ thể hoạt động tốt sẽ giúp cho hệ tiêu hóa được khỏe mạnh, cụ thể là việc đại tiện, tiểu tiện diễn ra bình thường. Ngược lại hoạt động của đại trường kém sẽ dẫn đến  các bệnh lý như viêm đại tràng, đại tiện ra máu, trĩ, người mệt mỏi...
 
       lục phủ ngũ tạng là gì
       Phủ đại trường chỉ ruột già, là cơ quan cuối cùng của hệ tiêu hóa

     3.5. Phủ bàng quang (bọng đái)

    Phủ bàng quang là một trong những cơ quan không thể thiếu khi trả lời câu hỏi “lục phủ ngũ tạng gồm những gì?” Đây là cơ quan có hình dạng như chiếc túi và có vai trò nhận nước tiểu từ niệu quản sau khi được lọc ở thận. Phủ bàng quan liên kết với thận giúp quá trình đào thải nước tiểu luôn ở trạng thái tốt nhất. Trường hợp phủ bàng quang bị hư tổn sẽ dẫn đến các triệu chứng như tiểu buốt, tiểu rát, tiểu ra máu...

     3.6. Phủ tam tiêu

  Thượng tiêu, trung tiêu và hạ tiêu là 3 bộ phận của phủ tam tiêu. Cơ quan này liên kết chặt chẽ với tỳ vị tạo thành hệ thống tiêu hóa hoàn chỉnh. Thượng tiêu bắt đầu từ miệng xuống đến tâm vị dạ dày và có vai trò tiếp nhận thức ăn, nước uống xuống dạ dày. Phần trung tiêu bắt đầu từ tâm vị dạ dày đến hậu môn, bao gồm cả tạng can và thận. Phần hạ tiêu có vai trò thanh lọc tinh chất và các chất cặn bã, trong đó tinh chất được giữ lại ở thận và cặn bã được đẩy ra khỏi cơ thể qua đường tiểu tiện hoặc đại tiện.
  Ba bộ phận của tam tiêu kết hợp với nhau giúp chuyển hóa thức ăn thành các chất dinh dưỡng và chuyển chúng đến các tạng phủ khác trong cơ thể.

     4. Biện pháp giúp lục phủ ngũ tạng khỏe mạnh

  Theo các bác sĩ Y Học Cổ Truyền để các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng được khỏe mạnh, bạn cần lưu ý một số vấn đề như sau:

    4.1. Xây dựng chế độ ăn uống hợp lý và khoa học

  Phần lớn các bệnh lý mà con người gặp phải là do chế độ ăn uống không khoa học và đầy đủ chất dinh dưỡng. Một số lưu ý khi xây dựng chế độ dinh dưỡng như sau:
  • Bổ sung đủ lượng tinh bột mỗi ngày cho cơ thể: Tinh bột chứa nhiều trong các loại thực phẩm như ngô, gạo, khoai, ngũ cốc, sắn... Đây là chất dinh dưỡng quan trọng, chúng chuyển hóa trực tiếp thành đường và cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cơ thể. Trung bình bạn cần bổ sung 50 – 55% lượng tinh bột vào mỗi bữa ăn;
  • Đạm: Bổ sung một lượng vừa đủ mỗi ngày từ các loại thức ăn như thịt (thịt bò, thịt lợn...), cá, sữa, trứng...
  • Vitamin và khoáng chất: Đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của cơ thể. Bổ sung các chất dinh dưỡng này mỗi ngày qua các loại rau của quả tươi như cam, quýt, rau xanh... Các loại thực phẩm này còn bổ sung cho cơ thể các chất chống oxy hóa giúp tăng cường sức đề kháng, bảo vệ lục phủ ngũ tạng của của con người;
  • Chất béo: Nên bổ sung chất béo không no nhằm giúp giảm lượng cholesterol xấu trong cơ thể qua các loại thức ăn như cá, dầu oliu, dầu cá và các loại rau xanh...
  • Hạn chế ăn các loại thức ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp và chứa nhiều chất bảo quản;
  • Hạn chế sử dụng các loại đồ uống có gas, cồn và các chất kích thích bởi chúng không tốt cho can, tâm, tỳ, vị;

    4.2. Luyện tập thể thao mỗi ngày

    Tập luyện thể thao mỗi ngày là biện pháp giúp bảo vệ các cơ quan trong lục phủ ngũ tạng và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan này. Thời gian luyện tập nên duy trì từ 30 phút đến 1 giờ mỗi ngày. Các bài tập luyện bao gồm chạy bộ, leo núi, yoga, bơi lội...

    4.3. Xây dựng lối sống lành mạnh

    Xây dựng lối sống lành mạnh bằng cách ăn uống đúng giờ, không bỏ bữa, không thức quá khuya và ngủ dậy muộn. Luôn giữ tinh thần thoải mái, tâm trạng ổn định nhất trong mọi trường hợp, không quá vui mừng và cũng không quá buồn bã vì sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan của cơ thể.
 
    Như vậy lục phủ ngũ tạng là các hệ cơ quan trong cơ thể và chúng giúp cơ thể luôn được khỏe mạnh, ngăn ngừa các bệnh tật. Hiểu và nắm rõ chức năng của từng cơ quan trong lục phủ ngũ tạng sẽ giúp bạn xây dựng được lối sống tốt cho cơ thể cũng như tránh xa các hành vi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh lý nguy hiểm.
 
    Đây là cầu nối giữa Y Học Cổ Truyền và Y Học Hiện Đại. Với các biện pháp dùng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, cổ truyền, cùng với các trị liệu không dùng thuốc như dưỡng sinh, châm cứu, xoa bóp bấm huyệt nâng cao sức khỏe, dự phòng và điều trị các bệnh lý mạn tính thời đại.
  
      Bàn về nghệ thuật uống trà Việt Nam - Chè Thái Nguyên

   Năng lượng Ngũ hành trong trà và mối liên hệ với Ngũ tạng

    Lịch sử của trà xuất hiện tại thế gian vượt rất xa lịch sử nền văn minh của nhân loại, nhưng chỉ đến khi được phát hiện ra giá trị, nó mới dần dần trở nên quen thuộc và được mọi người chú ý đến. Trong trà lại vừa vặn có ngũ sắc, từ đó sinh ra ngũ vị và có mang năng lượng của ngũ tạng.
Trời có ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Con người có ngũ tạng Phế, Can, Thận, Tâm, Tỳ. Trong trà lại vừa vặn có ngũ sắc trắng, vàng, đen, hồng (đỏ), xanh. Ngũ sắc lại sinh ra ngũ vị cay, ngọt, mặn, đắng, chua. Ngũ hành, ngũ tạng, ngũ sắc, ngũ vị này cấu thành nên một “vòng dưỡng sinh và dưỡng tâm” vô cùng đặc biệt.
 
   ‘Một lá trà trị được bách bệnh’ bí ẩn ở đâu?
    Trà có nguồn gốc từ Trung Quốc, vậy nên trong quá trình phát triển và truyền bá ra thế giới, trà và văn hóa trà đều mang đậm “hương vị Trung Quốc”. Trong “Thần Nông bản thảo kinh” có ghi: “Thần nông thưởng bách thảo, nhất nhật ngộ thất thập nhị độc, đắc trà nhi giải chi” (Thần Nông nếm thử trăm loại thảo mộc, một ngày gặp 72 loại độc, nhờ có trà mà giải được độc).
   Tương truyền khi Thần Nông đang nếm thử 100 loại thảo mộc, cây thuốc, khi nếm đến hạt kim lục sắc thì trúng độc, vừa hay ngã ngay dưới gốc cây trà, sương trên lá cây trà rơi vào miệng giúp ông tỉnh lại. Tuy rằng đây chỉ là câu chuyện truyền thuyết nhưng lại có ghi chép một sự thật rằng lá trà có chức năng giải độc và trị bệnh. Sự cố mà Thần Nông gặp phải này, nhìn bề ngoài dường như là điều tất yếu xảy ra trong quá trình ông tìm hiểu các loại cây cỏ. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ khác, việc lưu lại câu chuyện truyền thuyết này phải chăng để người đời sau chúng ta hiểu rằng khắp nơi trong nhân gian đều tràn đầy các loại cỏ độc (những nhân tố bất hảo hình thành ở nhân gian như: lợi ích, dục vọng, tự tư, v.v), lúc đó cần phải nhờ đến công dụng của trà (chỉ chung là đạt đến cảnh giới thanh khiết, vô tư phù hợp với nguyên tắc tu tâm tính của người tu luyện) mới có thể giải quyết.
 
Công dụng của các loại trà cụ trên bàn trà
 
    Trà có thể dưỡng sinh và dưỡng tâm. Điều này được ghi chép rất chi tiết tỉ mỉ trong rất nhiều sách về trà và sách y dược thời cổ đại. Trong “Cật trà dưỡng sinh ký” ca ngợi điểm “không tầm thường” của trà rằng: “Trà! quý thay, trên thông với cảnh giới Thần linh, dưới có thể cứu giúp người khi bị độc”. Đây được xem là thảo dược cao quý thánh khiết, trên có thể thông với   Thần linh, cảnh giới trên trời, dưới có thể cứu giúp người khi bị độc, là tiên dược trị được bách bệnh.
 
     Theo Hoàng Đế nội kinh, màu xanh thuộc mộc và là màu của Can tạng, màu hồng (đỏ) thuộc hỏa là màu của Tâm, màu vàng thuộc thổ là màu của Tỳ, màu trắng thuộc kim là màu của Phế, màu đen thuộc thủy là màu của Thận. Thời Tống, Trần Trực ghi chép trong Thọ thân dưỡng lão thư, Vô luận là loại phương pháp dưỡng sinh nào, lý luận và ăn uống đều có thể dùng học thuyết ngũ hành thời cổ đại để giải thích. Hơn nữa có thể dựa vào nền tảng là học thuyết này để nâng cao cấp độ. Trà cũng như vậy.
 
   Trà đạo của Trung Hoa thường được chia làm sáu loại là Hắc Trà, Bạch Trà, Hồng Trà, Lục Trà, Hoàng Trà và Thanh Trà. Trong đó Thanh Trà là loại trà thuộc Lục Trà. Nên thực tế là có 5 loại trà “Ngũ sắc trà” là Hắc Trà, Bạch Trà, Hồng Trà, Lục Trà, Hoàng Trà. “Ngũ sắc trà” này có thể làm dịu ngũ tạng, đạt đến mục đích cuối cùng là giúp con người khỏe mạnh, tâm thân an hòa. Dùng ngũ hành tương sinh tương khắc để điều hòa vạn vật trong trời đất, đây cũng chính là bản chất thực sự của việc uống trà dưỡng sinh, dưỡng tâm của cổ nhân.
     Ảnh hưởng của các loại trà tới ngũ tạng:
 
     1. Lục Trà
        Lục Trà (trà xanh) là lá trà chưa trải qua quá trình héo và oxy hóa. Ở Trung Quốc, sản lượng trà xanh là lớn nhất, chủng loại cũng nhiều nhất và được sử dụng rộng rãi nhất. Đặc điểm khi pha là nước trong, lá có màu xanh. Trong Ngũ hành, Lục Trà thuộc mộc, vị chua mùi hương thơm ngào ngạt. Khi uống, nhập kinh Can, Can tàng huyết, cho nên loại trà này không chỉ hỗ trợ giúp mắt sáng mà còn có thể thanh huyết, giúp chống tắc động mạch.
      Trung y cho rằng: Mùa xuân là mùa sinh sôi của vạn vật, cơ thể con người vừa trải qua một mùa đông “khép kín”. Hàn tà khí vốn được tích tụ trong cơ thể lúc này liền phát ra. Nhiều người sẽ vì “Can dương thượng cang” (một loạt biểu hiện lâm sàng do âm không phối dương của tạng can dẫn đến). Nên thích hợp uống trà xanh vào mùa này để thanh nhiệt trừ hỏa.
 
      Hồng Trà Là Gì? Công Dụng Và Pha Chế Như Thế Nào?
 
    2. Hồng Trà
     Hồng Trà là loại đã trải qua quá trình oxy hóa hoàn toàn, có đặc thù là nước đỏ và hương vị ngọt ngào. Trong Ngũ hành thuộc hỏa, vị đắng. Khi uống, nhập Kinh Tâm, giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
    Theo y học cổ truyền, mùa hạ là mùa cây cối tươi tốt, là mùa trời, đất, khí hòa hợp, vạn vật sinh trưởng mạnh, nắng gắt như lửa, ngày dài đêm ngắn, nước trong cơ thể con người tiêu hao rất nhiều, khí huyết phần nhiều không đủ, tâm trạng phiền muộn, lo âu. Mùa này thích hợp uống Hồng Trà vì có thể hỗ trợ giảm nhiệt độ cơ thể, giải nhiệt, nâng cao tinh thần, giúp tim khỏe mạnh, dưỡng huyết.
 
        Trà Hoa Vàng - Nữ Hoàng Trà, Công Dụng Và Cách Sử Dụng Hiệu Quả

       Trà Hoa Vàng

     3. Hoàng Trà
      Hoàng Trà là loại trà đã được lên men, có đặc điểm là lá vàng, nước vàng. Trong ngũ hành thuộc thổ, có vị ngọt, hương vị ngậy. Khi uống vào cơ thể nhập kinh Tỳ, thông với kinh phủ Vị. Cho nên, loại trà này giúp điều dưỡng Tỳ Vị, trợ giúp tiêu hóa, thích hợp uống vào thời điểm giao mùa hạ và mùa thu.
 
       200g Bạch trà hạng nhất. Bạch trà cổ thụ ngon đỉnh cao. Thượng phẩm trà Hà  Giang | Shopee Việt Nam
        KiViBaRa: Hoa hồng Bạch Trà - Cây kem bông với hương trà xanh dịu nhẹ
 
     4. Bạch Trà
      Bạch Trà là loại chế biến tối thiểu từ các búp chè màu bạc và lá được chọn kỹ lưỡng, sau đó được hấp chín và sấy khô. Nhờ chỉ sơ chế, nên còn chứa nhiều chất dinh dưỡng. Nó có tên gọi từ lớp lông tơ màu bạc trắng mịn phủ lên chồi chưa mở của cây chè. Loại trà này có hương vị nhẹ, tinh tế và hơi ngọt.
     Về Ngũ Hành, Bạch Trà thuộc Kim. Khi uống vào cơ thể nhập kinh Phế, thông kinh Đại tràng. Phế chủ da và lông, có tác dụng giải nhiệt, tán độc, hạ hỏa, thích hợp uống vào mùa thu.     Theo Đông y, đây là mùa vạn vật xơ xác, tiêu điều, khiến miệng và lưỡi con người đều khô, cổ họng có cảm giác đắng, dễ phát sinh bệnh về hô hấp. Bạch Trà tính lạnh, có thể hạ hỏa, lợi niệu, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể. Cho nên, thích hợp sử dụng vào mùa thu.
 
       Hắc Kỷ Tử (Quả Kỷ Tử Đen)
       Hắc Kỷ Tử (Quả Kỷ Tử Đen).
   5. Hắc Trà
    Hắc Trà có màu đen vì lá trà đều bị oxy hoá 100% trong thời gian tương đối dài. Trong ngũ hành thuộc thủy, có vị mặn chát. Khi uống, nhập kinh Thận, đi vào kinh Bàng quang. Thận là ngọn nguồn của sự sống, là gốc của nguyên khí và cũng là vốn liếng sức khỏe. Cho nên loại trà này có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Bàng quang là kinh mạch bài tiết của nhân thể, cho nên sử dụng có thể hỗ trợ giúp giảm cân, tiêu mỡ, thích hợp uống vào mùa đông, kích thích tiêu hóa. Y học cổ truyền nhận định, mùa đông khí của trời đất bị phong kín, nước đóng băng, dương khí dần dần bị tiêu tan, vạn vật ngủ đông, nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng của nhân thể cần cao. Hắc Trà có thể giữ dương khí, kiện vị, làm ấm bụng nên thích hợp uống vào mùa này.
  
Hướng dẫn cách pha trà xanh Thái Nguyên đúng chuẩn thơm ngon!
    *Cách uống trà để trở thành chuyên gia dưỡng sinh
 
   Ngũ hành đối ứng với ngũ sắc, ngũ sắc lại chủ trị ngũ tạng bởi vậy dùng ngũ sắc trà để nâng cao năng lượng chính yếu của ngũ tạng, giúp tâm và thân đạt tới trạng thái cân bằng bất ôn bất hòa, tâm thái tự nhiên tĩnh tại thoải mái chính là từ đây. Cách lựa chọn loại phù hợp đó là:
   – Thể chất khác nhau, uống trà khác nhau: Trà xanh có tính lạnh, vì vậy người có dạ dày yếu nên uống hồng trà, phổ nhĩ, còn trà xanh thì không nên dùng ngay mà nên để lâu một chút rồi mới uống.
   – Thời tiết khác nhau, uống trà khác nhau: Mùa xuân là khoảng thời gian thích hợp để uống nhiều trà xanh. Trong khi đó, mùa đông là lúc nên uống hồng trà, phổ nhĩ để ấm bụng.
   – Không uống trà quá đặc: Không nên uống trà đặc, đặc biệt là trước khi đi ngủ. Bởi chất polyphenol sẽ ảnh hưởng đến việc hấp thu khoáng chất và gây kích thích thần kinh.
 
      P.s: Mỗi ngày cũng có bốn mùa, vì vậy người pha và uống trà cũng dựa vào thời điểm, thời tiết để lựa chọn trà uống cho phù hợp, mà trở nên tự do và uyển chuyển trong thưởng thức.

      Ngũ hành trong trà ảnh hưởng đến ngũ tạng

       

    Trời có ngũ hành kim, mộc, thủy, hỏa, thổ. Con người có ngũ tạng phổi, gan, thận, tim, lá lách. Trong trà lại vừa vặn có ngũ sắc trắng, vàng, đen, hồng (đỏ), xanh. Ngũ sắc lại sinh ra ngũ vị cay, ngọt, mặn, đắng, chua. Ngũ hành, ngũ tạng, ngũ sắc, ngũ vị trong trà cấu thành nên một vòng dưỡng sinh và dưỡng tâm lý thú.

    Tác dụng dưỡng sinh, dưỡng tâm của trà
Trà có thể dưỡng sinh và dưỡng tâm, điều này được ghi chép rất chi tiết tỉ mỉ trong các sách về trà và sách y dược thời cổ đại. Trong “Cật trà dưỡng sinh ký” ca ngợi rằng: “Trà, quý thay! Trên thông với cảnh giới Thần linh, dưới có thể cứu giúp người khi bị độc.” Trà được xem cao quý và thánh khiết như vậy đấy.
   Trong “Hoàng Đế nội kinh” đã chỉ ra rằng, màu xanh thuộc mộc và là màu của gan, màu hồng (đỏ) thuộc hỏa là màu của tim, màu vàng thuộc thổ là màu của tì (lá lách), màu trắng thuộc kim là màu của phổi, màu đen thuộc thủy là màu của thận.
   Thời Tống, Trần Trực ghi chép trong “Thọ thân dưỡng lão thư” rằng: Vô luận là loại phương pháp dưỡng sinh nào, lý luận và ăn uống đều có thể dùng học thuyết Ngũ hành để giải thích.   Hơn nữa có thể dựa vào nền tảng là học thuyết Ngũ hành để nâng cao cấp độ. Điều này cũng có thể được kiểm chứng thông qua trà.
   Trà ngày nay thường được chia làm sáu loại là Hắc Trà, Bạch Trà, Hồng Trà, Lục Trà, Hoàng Trà và Thanh Trà. Trong đó Thanh Trà kỳ thực là loại trà thuộc Lục Trà. Cho nên, trà thực tế là có 5 loại, chính là “Ngũ sắc trà”: Hắc Trà, Bạch Trà, Hồng Trà, Lục Trà, Hoàng Trà. “Ngũ sắc trà” này có thể làm dịu ngũ tạng, đạt đến mục đích cuối cùng là giúp con người khỏe mạnh, tâm thân an hòa. Dùng Ngũ hành tương sinh tương khắc để điều hòa vạn vật trong Trời Đất, đây cũng là bản chất thực sự của việc uống trà dưỡng sinh, dưỡng tâm của cổ nhân.
 
        
     Lục Trà
     Lục Trà (trà xanh) là lá trà chưa trải qua quá trình héo và ôxi hóa. Sản lượng trà xanh thường là lớn nhất, chủng loại cũng nhiều nhất và được sử dụng rộng rãi nhất. Đặc điểm của trà xanh khi pha là nước thanh trong, lá trà có màu xanh.
    Trong Ngũ hành, Lục Trà thuộc mộc, vị toan, mùi hương thơm ngào ngạt. Khi uống, Lục Trà nhập kinh can, can chủ tàng huyết, cho nên Lục Trà không chỉ giúp cho mắt sáng mà còn có thể thanh huyết, giúp chống tắc động mạch.
    Trung y cho rằng: Mùa xuân là mùa sinh sôi của vạn vật, cơ thể con người vừa trải qua một mùa đông “khép kín”. Hàn tà khí vốn được tích tụ trong cơ thể lúc này gặp mùa xuân liền phát ra. Nhiều người sẽ vì “Can dương thượng cang” (một loạt biểu hiện lâm sàng do âm không phối dương của tạng can dẫn đến). Nên thích hợp uống trà xanh vào mùa xuân giúp thanh nhiệt trừ hỏa.
    Hồng Trà
     Hồng Trà là loại trà đã trải qua quá trình ô xi hóa hoàn toàn, có đặc thù là nước đỏ và hương vị ngọt ngào. Trong Ngũ hành, Hồng Trà thuộc hỏa, vị đắng. Khi uống, Hồng Trà nhập kinh tâm, cho nên Hồng Trà giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
   Trung y nói: Mùa hạ là mùa cây cối tươi tốt, là mùa trời, đất, khí hòa hợp, vạn vật sinh trưởng mạnh, nắng gắt như lửa, ngày dài đêm ngắn, nước trong cơ thể con người tiêu hao rất nhiều, khí huyết phần nhiều không đủ, tâm trạng phiền muộn, lo âu. Mùa này thích hợp uống Hồng Trà vì Hồng Trà lạnh giúp giảm nhiệt độ cơ thể, giải nhiệt, nâng cao tinh thần, giúp tim khỏe mạnh, dưỡng huyết.
    Hoàng Trà
     Hoàng Trà là loại trà đã được lên men, có đặc điểm là lá vàng, nước vàng. Trong Ngũ hành, Hoàng Trà thuộc thổ, có vị ngọt, hương vị ngậy. Khi uống, Hoàng Trà nhập kinh tì, thông với kinh dạ dày. Cho nên, Hoàng Trà giúp điều dưỡng tì vị, trợ giúp tiêu hóa. Hoàng Trà thích hợp uống vào thời điểm giao mùa hạ và mùa thu.
    Bạch Trà
     Bạch Trà là loại trà chế biến tối thiểu từ các búp trà màu bạc và lá được chọn kỹ lưỡng, sau đó được hấp chín và sấy khô. Nhờ cách chế biến này, bạch trà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng. Bạch Trà có tên gọi từ lớp lông tơ màu bạc trắng mịn phủ lên chồi chưa mở của cây chè. Bạch Trà có hương vị nhẹ, tinh tế và hơi ngọt.
    Về Ngũ Hành, Bạch Trà thuộc Kim. Khi uống, Bạch Trà nhập kinh phế, thông kinh đại tràng, phế chủ bì mao. Cho nên Bạch Trà có tác dụng giải nhiệt, tán độc, hạ hỏa, thích hợp uống vào mùa thu.
    Trung Y nói: Mùa thu là mùa vạn vật xơ xác, tiêu điều, khiến miệng và lưỡi con người đều khô, cổ họng có cảm giác đắng, dễ phát sinh bệnh về hô hấp. Bạch Trà tính lạnh, có thể hạ hỏa, lợi niệu, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể. Cho nên, mùa thu thích hợp để uống Bạch Trà.
    Hắc Trà
     Hắc Trà có màu đen vì lá trà đều bị oxy hoá 100% trong thời gian tương đối dài. Về ngũ hành, Hắc Trà thuộc thủy, có vị mặn chát. Khi uống, Hắc Trà nhập kinh thận, đi vào kinh bàng quang. Thận là ngọn nguồn của sự sống, là gốc của nguyên khí và cũng là vốn liếng, sức khỏe của con người. Cho nên, Hắc Trà có tác dụng kéo dài tuổi thọ của con người. Bàng quang là kinh mạch bài tiết của nhân thể, cho nên Hắc Trà giúp giảm cân, tiêu mỡ, thích hợp uống vào mùa đông, kích thích tiêu hóa.
 
       
    Trung Y nói: Mùa đông khí của trời đất bị phong kín, nước đóng băng, dương khí dần dần bị tiêu tan, vạn vật ngủ đông, nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng của nhân thể cần cao. Hắc Trà có thể giữ dương khí, kiện vị, làm ấm bụng nên thích hợp uống vào mùa đông.
    Ngũ hành đối ứng với ngũ sắc, ngũ sắc chủ trì ngũ tạng, dùng ngũ sắc trong trà làm tăng năng lượng cho ngũ tạng của thân thể, giúp cả thân và tâm đạt đến trạng thái cân bằng. Hiểu biết đạo lý này, mỗi người đều có thể lựa chọn cho mình một loại trà thích hợp để dưỡng sinh và dưỡng tâm.
 

     Tản mạn về văn hoá uống trà của người Việt


 
 

  
Ngày xưa còn nhỏ, tôi nghĩ rất đơn giản về trà, trà là thứ để khi khách đến nhà, ba mẹ lại bắt tôi pha trà mời khách uống. Sau này khi lớn lên, tôi mới hiểu về giá trị của chén trà, người ta có thể đến gần nhau hơn, hiểu nhau hơn cũng chính nhờ trà. 
 

 
Trà bây giờ không còn như xưa, nhiều loại trà hơn xuất hiện. Nhưng chúng vẫn mang phong cách mộc mạc chân thành của chén trà. Ngâm nghi chén trà quây quần bên người yêu thương, nhỏ to tâm sự chuyện đời…
Chuyện là thế này, tôi đã vô tình loanh quanh gần hết khu cư xá Bắc Hải của đất Sài Thành này, các quán cà phê nơi đây mọc nên như nấm. Mỗi quán lại có hương vị và nét riêng của nó, chẳng quán nào giống quán nào. Nhưng cốt cái nét đặc trưng của quán cà phê vẫn là vị đắng đắng nghẹn trong cổ họng. Người ta yêu cà phê phải chăng vì sự đam mê cuồng nhiệt của tuổi trẻ…
Cuối tuần nào cũng cà phê muốn chán, suy nghĩ đó làm tôi nãy giờ vẫn cứ chạy xe theo quán tính mà chưa kiếm được nơi nào để đến. Rồi bỗng dưng tôi thấy một quán nhỏ, với cái tên giản dị “Mộc Trà Quán” (quán nằm trong con hẻm nhỏ gần đại học Huflit ở đường Sư Vạn Hạnh).
Cái cảm giác ngày xưa ấy đang tràn ngập về trong tôi… Nhớ lắm quê nhà của tôi, nhớ lắm… lấy trà làm bạn, khi nắng ấm trời trong, khi trăng thanh gió mát, nhấp chén trà hương, tìm vui thực tại, ưu phiền thế gian cho thoát theo hư không.
   Trà từ lâu đã trở thành thứ nước uống thân thuộc của người Việt từ Bắc vào Nam, từ nông thôn tới thành phố, đâu đâu chén trà cũng là để mở đầu câu chuyện.
   Quán trà Việt nên thể hiện cách thiết kế, trang trí, nhạc Việt, các loại trà Việt như trà tươi, trà vối, trà hạt hoa cúc, trà mạn ướp hương hoa sen, hoa sói, hoa lài thật, và phong cách uống giản dị trà Việt lấy tự nhiên làm gốc.
   Không khắt khe phức tạp, cầu kỳ như trà đạo Nhật Bản, trong trà đạo Việt, chữ đạo được hiểu là con đường, là phong cách uống trà của người Việt.
    
     Trà từ lâu đã trở thành thứ nước uống thân thuộc của người Việt từ Bắc vào Nam, từ nông thôn tới thành phố.
 
    Thưởng thức một chén trà mang phong cách Việt là thưởng thức cả một nét văn hóa Việt. Trong văn hóa ứng xử của người Việt, người nhỏ pha trà mời người lớn, gia chủ pha trà mời khi khách đến chơi.
    Pha một ấm trà nóng người ta có thể ngồi trà đàm, nhâm nhi suy ngẫm bàn luận về thế sự. Từ xưa, những tiền nhân sành sỏi nghệ thuật uống trà đã từng nói “nhất thủy – nhì trà – tam bôi – tứ bình – ngũ quần anh” cũng phần nào nói lên được phong cách của trà Việt.
    Việt Nam có rất nhiều loại trà khác nhau từ trà xanh, trà khô, trà sen… cho tới những loại trà được cách tân theo nhu cầu và cải tiến xã hội như trà gừng, trà atisô, trà hoa cúc, trà linh chi, trà thảo dược…
    Nhưng được yêu thích và dùng phổ biến trong đời sống hàng ngày của người dân Việt vẫn là các loại trà dưới đây:
    Thứ nhất là chè xanh, lá trà tươi chỉ việc hái xuống, rửa sạch, vò nhẹ cho vào trong ấm tích, châm nước sôi hãm khoảng 30 phút là có thể dùng được. Muốn cho nước xanh và ngon thơm thì lúc vò chè phải nhẹ tay, chỉ làm cho lá chè dập chứ không nát và khi hãm phải ủ chè cho chín trong những ấm tích được phủ bằng khăn hay đụn rơm.
    Trà xanh hay còn gọi là chè xanh, từ lâu đã phổ biến trên khắp các vùng miền Việt Nam. Đâu đâu người ta cũng thấy chè xanh hiện diện, thứ nước uống mà ai ai cũng có thể dùng, vừa để giải khát, giải nhiệt, chống ung thư rất tốt.
 

Thưởng thức một chén trà mang phong cách Việt là thưởng thức cả một nét văn hóa Việt.

     Thứ hai là trà khô, cũng là một dạng của chè xanh, khác là chè khô được làm từ những búp non hái trên những đồi chè cao, rồi phơi nắng hay sấy cho khô mới dùng.
     Vào những ngày mùa đông lạnh giá, chén trà nóng là người bạn không thể thiếu trong các gia đình của người miền Bắc. Nhiều người nghiền trà khô, uống quanh năm suốt tháng… Đặc biệt khi tết đến xuân về thì hầu như nhà nào cũng có ấm trà khô hãm nước mời khách bên cạnh dĩa mứt gừng hay các loại hạt bí.
     Thứ ba là trà sen, một loại trà đại diện của văn hóa trà Việt Nam, trà hái từ những búp non ướp với sen. Ướp trà sen là cả một nghệ thuật tinh tế mới đạt được hương thơm như người làm mong muốn. Có lẽ vì thế mà khi thưởng thức trà sen ta mới cảm nhận được vị chè ngọt mà lại mát, mùi thơm nhẹ nhàng thanh tao. Một ấm trà sen có thể uống nhiều tuần trà mà hương thơm thì vẫn còn đọng lại ngan ngát hương thơm.

 


     Pha trà đúng cách – đảm bảo

       Uống trà là một nét văn hóa rất đặc sắc của người Việt từ xưa đến nay, nó không đơn giản chỉ là một thức uống bình thường mà nó còn thể hiện cho lối sống của người Việt. Để có được những ấm trà thơm ngon thì chúng ta phải biết cách pha, vậy bạn đã pha trà đúng cách chưa? Nếu chưa thì hãy đọc ngay bài viết duới đây nhé, đảm bảo sẽ giúp bạn có một ấm trà thơm ngon dành tặng bố chồng tương lai khi ra mắt nhà bạn trai.

       Văn hóa uống trà của người Việt

    Uống trà là một trong những khía cạnh thể hiện khá phong phú về văn hóa ứng xử của người Việt Nam và bên cạnh đó việc uống trà cũng rất tốt cho sức khỏe con người, giúp lưu thông máu, điều hòa huyết áp và chống ung thư…
      Nói đến văn hóa uống trà, trước tiên chúng ta phải nói đến nguồn gốc của cây trà. Trước đây trà chỉ phổ biến ở một số nước Châu á như ở Ấn Độ,   Srilanca chỗ nào cũng trồng trà để cung cấp cho người bản địa và cả cho xuất khẩu. Sau này được lan rộng ra các nước Trung Á và một số nước ở   Châu Âu. Ở Việt Nam, từ lâu trà cũng đã có mặt trong mọi mặt hoạt động của xã hội từ gia đình, ngoài phố cho đến nhà hàng, từ lễ tến đến cưới hỏi, ma chay. Hầu như trong mọi hoạt động của người Việt đều có sự xuất hiện của trà.
      Phong cách uống trà của người Việt Nam rất đa dạng không theo chuẩn mực nào, vui cũng uống mà buồn cũng uống, uống để tìm thấy chính mình, để sẻ chia và nó trở thành văn hóa uống trà mang đậm bản sắc dân tộc Việt, không giống với bất cứ một đất nước nào. Không chỉ từ cách thưởng thức trà mà cả cách pha trà cũng khác biệt, tùy vào kĩ năng, hoàn cảnh, sở thích mà người pha có những cách pha trà khác nhau.

   Những sai lầm phổ biến trong cách pha trà

     Đổ nước mới sôi vào ấm trà
      Đây là một sai lầm phổ biến trong cách pha trà của rất nhiều người, việc đổ nước mới sôi vào trà sẽ làm cháy đi lá trà của bạn. Chính vì thế, khi pha trà hãy để nước bớt nóng một chút rồi hãy đổ vào ấm trà nhé.
      Bỏ quá nhiều trà vào ấm
     Việc bỏ quá nhiều trà cùng một lúc vào ấm thì sẽ khiến cho trà quá đặc và mất đi hương vị tự nhiên của trà. Vậy nên khi pha, bạn hãy ước tính lượng trà vừa đủ để khi pha trà không bị quá gắt nhé.

     Bí quyết để pha trà chuẩn, thơm ngon


    Thứ nhất, bạn nên lựa chọn và vệ sinh dụng cụ pha thật sạch sẽ. Khi phà trà bạn nên dùng những bộ ấm chén pha trà Bát Tràng được làm từ đất nung bởi nó sẽ không bị mùi cũng như giữ được hương vị thơm lâu của trà.
   Thứ hai, lựa chọn nước và để nhiệt độ nước pha trà phù hợp. Như đã đề cập ở trên, bạn không nên đổ nước mới sôi để pha trà luôn, nước quá nóng khiến cho trà bị đặc và khó bảo quản. Các bạn nên để nước ở mức nhiệt khoảng 80-90 C là pha trà sẽ ngon nhất. Ấm trà sẽ thật ngon nếu như bạn dùng nước tinh khiết hoặc nước sương, nước mưa để pha bởi đó là những loại nước đặc biệt nhất, tinh khiết nhất.
      Chúc bạn thành công nhé.
 
  • 7 bộ ấm chén uống trà đẹp “hút hồn” giới sành trà

      THƯỞNG TRÀ – THÚ VUI TAO NHÃ BẢO VỆ SỨC KHỎE

 
     Trà (chè) là thức uống truyền thống của người Việt nói chung và Thế giới nói riêng. Tục uống trà trở thành nét đẹp văn hóa của nhiều quốc gia không chỉ vì nó tạo nên không gian trò chuyện, giao lưu đầm ấm, sang trọng mà còn mang lại lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe. Vậy cụ thể là những lợi ích gì? 

      1. Đôi nét về trà (chè)

    Trà (chè) là gì?

      Thưởng thức trà là cả một công trình nghệ thuật vô cùng vĩ đại từ không gian bài trí, từ chỗ ngồi, đến trà cụ, cụ thể hơn là trà ngon, và cách pha trà là cả một nghệ thuật mang tính triết luận, người thưởng trà phải đạt được trạng thái thanh tịnh nhất trong tâm hồn.

      Các loại trà được ưa chuộng tại Việt Nam

  • Trà Tươi
  • Trà Nụ
  • Trà Bạng
  • Trà mạn Hà Giang
  • Trà Ô Long
  • Trà Đen
  • Trà Xanh(Trà Lục)

    2. Lợi ích của việc thưởng trà mỗi ngày

THƯỞNG TRÀ - THÚ VUI TAO NHÃ BẢO VỆ SỨC KHỎE
    Uống trà không chỉ là nét đẹp văn hóa của nhiều đất nước, mà đây còn là thói quen mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.
  • Trà đen có thể hạ huyết áp
  • Trà xanh có chất chống ung thư
  • Trà nóng chứa caffein có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tăng nhãn áp
  • Thưởng trà xanh giúp giảm nguy cơ mắc bệnh động mạch vành
  • Trà xanh có thể làm giảm nguy cơ đông máu và đột quỵ
  • Trà đen giúp làm dịu căng thẳng trong cuộc sống
  • Thưởng trà xanh giúp giảm thiểu nguy cơ và chống tái phát ung thư vú
  • Thưởng trà xanh giúp cơ thể trao đổi chất tốt hơn
  • Trà Rooibos có thể chống lão hóa
  • Thưởng trà trắng giúp chống lại áp lực oxy hóa
  • Trà rooibos (cả đỏ và xanh) được chứng minh là có khả năng bảo vệ chức năng sinh sản của nam giới chống lại áp lực oxy hóa

    3. Hướng dẫn cách thưởng trà đúng chuẩn

THƯỞNG TRÀ - THÚ VUI TAO NHÃ BẢO VỆ SỨC KHỎE
     Với người Việt, nghệ thuật pha trà được gói trọn lại trong một câu: “Nhất thủy, nhì trà, tam bôi, tứ bình, ngũ quần anh”.

   Nhất thủy:

   Nước trà là yếu tố đầu tiên và quan trọng làm nên sự tinh túy của tách trà. Loại nước dùng để pha trà phải là nước tinh khiết, ngon nhất phải kể đến loại sương đọng trên lá sen. Dùng loại nước ấy lại cần đun sôi bằng ấm đất trên bếp lò.
Với mỗi loại trà, độ sôi của nước lại không giống nhau. Với trà xanh, nước trà chỉ cần đun sôi sủi tăm còn với trà tẩm hương như trà sen, trà cúc, trà nhài,… nước trà cần sôi già hơn. 

     Nhì trà:

  Để có được thứ nước trà thơm nồng đúng điệu thì chè tươi, chè xanh, chè nụ mới là nguyên liệu chuẩn để pha chế. Chè phải được rửa sạch, đem vò kỹ bằng tay để làm dập lá chè, cẫng chè đem bẻ nhỏ và tước thành nhiều phần.
Có như vậy chỉ cần đun với nước sôi trong khoảng 15 phút, chè đã đủ độ ngấm và toàn bộ tinh chất từ lá chè sẽ được chuyển sang thứ nước vàng óng ánh trông đẹp mắt và ngon miệng.

     Tam bôi:

     Chén uống trà thường được lựa chọn hết sức tỉ mỉ. Đường kính của chén không nên quá rộng, thường chỉ nhỏ nhắn như hột mít hay mắt trâu, bởi thưởng trà không quan trọng về lượng mà lại quan trọng về chất và tinh thần. Thường một bộ chén sẽ có bốn chén quân, một chén tống (chén to nhất) dùng để chuyên trà.
     Khi rót trà cần lưu ý, nếu bộ trà có chén tống thì đem rót ra chén tống trước rồi san từ đó ra các chén quân. Còn không có chén tống, có thể rót thẳng vào chén quân, nhưng lưu ý thêm là cần rót lần lượt từng ít một vào chén rồi xoay vòng, rót ngược lại, có như thế thì các chén trà mới cùng đậm đà như nhau.

        THƯỞNG TRÀ - THÚ VUI TAO NHÃ BẢO VỆ SỨC KHỎE

       Tứ bình:

  Trước khi pha trà, bình phải được tráng qua bằng nước sôi bằng cách tưới lên bình trà. 
  Sau khi rót đủ nước pha trà ngập mặt, người pha sẽ đổ đi nước đầu tiên để rửa trà (Tục này được bắt nguồn từ thành ngữ xưa: tửu tam trà nhị, tức là rượu đến chén thứ ba mới ngấm – trà đến nước thứ hai mới ngon).
  Sau đó, người pha trà sẽ hoàn tất khâu cuối cùng, đổ nước gần đầy bình, đem đậy nắp, rót lên nắp bình một lượng nhỏ nước nóng để lưu giữ thứ mùi hương tinh khiết, thơm dịu của trà. 

       Ngũ quần anh:

  Người thưởng trà, bạn trà quan trọng, khó kiếm, hiếm gặp. Chỉ có tri kỷ mới có thể im lặng ngồi bên chén trà mà vẫn thấu hiểu được tâm ý của nhau.
  Tất cả các công đoạn cầu kỳ ấy, từ chọn nước, chọn trà, pha trà, rót trà đều thấm đẫm màu sắc văn hóa truyền thống và tụ hội tinh hoa dân tộc Việt Nam vốn đã được gìn giữ và lưu truyền qua hàng ngàn năm.

    4. Mẹ thiên nhiên ban tặng thức nước quý dùng trà

     Nguồn nước tốt quyết định đến phẩm chất của ấm Trà. Có một phương pháp hoàn toàn mới đến từ Nhật Bản là sử dụng nước ion kiềm để cho ra đời những ấm Trà ngon, tốt cho sức.   Vậy điểm đặc biệt nào đã giúp người thưởng trà Nhật Bản ưa chuộng nước ion kiềm đến vậy?

     Có khả năng chiết xuất mạnh hơn

     Nước ion kiềm có độ pH là 9.5 và có cấu trúc phân tử siêu nhỏ. Từ đó, nước có thể dễ dàng thẩm thấu nhanh chóng, giúp chiết xuất những tinh chất trà nhanh. Bên cạnh đó, khi bạn đun   nóng nước sẽ có tác dụng giúp chiết xuất ngày càng mạnh hơn. Và giúp trà pha được đậm đà hơn, thơm ngon khó cưỡng hơn.
      
       Bí quyết pha trà ngon “chuẩn Nhật” từ nguồn nước ion kiềm

      Chống oxy hóa mạnh

    Ngoài ra, nước ion kiềm với độ pH cao mang lại cho bạn khả năng chống oxy hóa cực mạnh.
   Giúp làm chậm được quá trình oxy hóa một cách tự nhiên.
   Từ đó, có thể giữ cho hương vị trà được nguyên sơ, mang lại trải nghiệm được trọn vẹn hơn.
 
“If you are cold, tea will warm you;
if you are too heated, it will cool you;
If you are depressed, it will cheer you;
If you are excited, it will calm you.”

– William Ewart Gladstone
 
 "Home Sweet Home"
Australia Island

    Lời kết:

       Như vậy, thưởng trà không những là thú vui tao nhã mà còn là liệu pháp “chữa lành” các vấn đề sức khỏe. Trà chiều bên ban công, nhâm nhi trò chuyện cùng tri kỷ thì quả là tuyệt diệu!
 

    Sưu tầm by Nguyễn Ngọc Quang    

      Ảnh minh họa

     *Hangzhou December 08, 2022
 
   Happy 10th anniversary GNST!
          (December 08, 2012 - December 08, 2022)
 
     10 years of togetherness,
     10 years of happiness,
     10 years of making dream come true,
     10 years of sharing and caring,
     10 years of Trust... It was amazing and beautiful
     10 years journey...

 
  
 
 
 
 
Chỉnh sửa lần cuối vào %AM, %07 %709 %2022 %11:%12
back to top