CÁCH DÙNG HỌ VÀ ĐẶT TÊN CỦA CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
LỜI DẪN : Nay xin giới thiệu tiếp 1 số Tộc người có cách dùng họ và đặt tên khá độc đáo là : |
*A -Nhóm người Việt cổ : 1- DÂN TỘC CHỨT: Có gần 4000 người , có các tên gọi khác là :Sách, Mày, Rục, Mã Liềng, Arem,Tu va,Paleng,Xơlang, Tợ hung, Cha cú,Tắc cụi. Umo sinh sống ở 2 xã Minh Hóa, Tuyên Hóa Quảng Bình, còn nặng về hái lượm. Họ phổ biến là họ Cao, Đinh, Hồ... 2- DÂN TỘC THỔ: còn giọ là Kẹo, Mòn, Cuổi,Tày Pọng, Đan Lai,Ly Hà, sống chủ yếu ở Con Cuông, Nghĩa Đàn, Tân Quỳ (Nghẹ An).Trai gái có tục "ngủ mái" để tâm tình tìm hiểu nhưng không được có hành vi thiếu đứng đắn. Họ tên như người Kinh :Phan, Bùi, Phạm, Trương, Hồ,La, Nguyễn ,Cao, Hoàng, Lê, Chu, Trần. |
*B- Nhóm ngôn ngữ Môn -khmer 1-DÂN TỘC BA NA :
Có khoảng 170.000 người ở Tây nguyên, Bình Định, Phú Yên. có các tên gọi : Bơ Nâm,Glơ lăng, Y lăng, Gơ lar, Rơ ngao,...Buôn làng gọi là Plây. Xưa có tục "Cà răng căng tai".Người Ba Na không có Họ. ví dụ: 2- DÂN TÔC BRÂU ; có 313 người ,còn gọi là Brạo,ở Kontum. Làng gọi là Srúc. Người Brâu thuộc nhóm các tộc người Song Hệ, tức là cách tính dòng họ, thừa kế tài sản theo cả cha và mẹ và chế độ cư trú Song Phương luân chuyển tùy theo từng hoàn cảnh.Cũng như người Rơ Măm, người Brâu không có tên để chỉ một dòng Họ cụ thể, nhưng họ có cách tính họ tộc huyết thống tới 10 đời : kiêng sau 5 đời mới được kết hôn, vì Luật tục chặt chẽ, dân số lại quá ít nên con trai có khi phải sang Lào, Campuchia để kiếm vợ. 3- DÂN TÔC BRU- VÂN KIỀU: có trên 55.ooo người ở miền núi Bình Trị Thiên. Trước đây không có Họ, sau này lấy họ Hồ. 4- DÂN TÔC CO (KOR) : còn gọi là Cùa, Tràu, có ngót 3 vạn người, trồng Quế ở miền núi xứ Quảng. Trước không có Họ, nay là họ Đinh, Hồ... 5- DÂN TỘC CHƠ RO : Còn gọi Châu ro,Đơ ro, Chro, sống ở Bình Phước, Đồng Nai , Bà Rịa...theo chế độ Song Hệ. Số đông là họ Điểu như người Xtiêng, ngoài ra còn có họ : Chrau Lun (cá sấu), Bicu (cây gỗ mật)... 6- DÂN TỘC CƠ HO (k'Ho) : có trên 12 vạn người là cư dân bản địa ở Lâm Đồng, Đồng Nai...gồm các nhóm Chil, Lát (Lách- cư trú ở Đà Lạt, cái tên Đà Lạt xuất xứ từ chư nước của người Lát...), Tơ ring, Sree, Nộp... Gia đình mẫu hệ. Làng gọi là "Bon".Có các Họ : Adat,Buoorr, Bondưng, Bontô,Chiphichoreo,Chily , Chil mup, Day Out, Day K, Đazur, Đakriêng, Đưngur, Kơ, Kdun, Llong, Kơpa, Kơsa, Kra zanh, K'tol, Lâm Biêng, Lé mou, Liênghót, Liêng Zẩng, Mbon, Paungtin, Rglê, RơÔ, Rơon, Sarem, Sơao, Sơ kết, Srê... Ví dụ : Lơmu hà Kroong, Tuprông Nim (nam); Kgléo, Cillpam Mơlam (nư ) 7- DÂN TỘC CƠ TU: : có trên 50.000 người , là dân bản địa ở dãy Trường Sơn thuộc Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam. còn gọi là Cà tu, Gao, Hạ, Phương, Ca tang. Có các họ : Achuếch (nước), Adốt (vượn), Amu (chó), A rắt (Con Cuốc ), D râm (cái đầu), Nđnok (Con Bò),Prông (con Sóc), Vọt (khỉ)... 8- DÂN TỘC GIÉ - TRIÊNG: có 3 vạn người , là cư dân bản địa ở Kon tum, Quảng Nam...các nhóm :Cà Tang, Ve, Proong, Gié, Giang Rẫy, Triêng đang từ mẫu hệ chuyển sang phụ hệ, có tục đẻ ngoài rừng...mỗi người Gié- Triêng (trừ nhóm Proong) đều có Họ kèm theo tên, nhưng đàn ông khác với đàn bà. các họ như : Bluông, Bruốt, Cắp năng, Ê đuốt, (tên một loài chim),Khoông, Kriêng, Na xó (vùng đất đỏ)... Ví dụ : Y Một ( Uv T ư Đảng - nữ ), Sô Lây Tăng (Bác sĩ Bí thư Thỉnh Ủy Kontum - nam). Nhóm Người Triêng : có trên 1 vạn, 3/4 ở Kon Tum, ở Lào gọi là Tà Liêng. chia thành các chi họ , người đứng đầu thường là Thủ lĩnh có tài : - Bloong Tro : có tài bắt tù binh - Chông Hăng : tài bất Cọp V.v... Nhóm NGƯỜI VE : ở Quảng Nam, có khoảng 2000 người, nam giới có các họ : Choong xuyên ( Côn Choong Xuyên Ngâu), Choong Unh, ...Nữ giới có các họ : Plei Pooc, Lêp Pieerr,( H'nei Plei Pooc Thêm) , Rủ Ah... Hiện nay "từ" chỉ nam "côn", nữ "H'nei" đều đã bỏ, vì gây rắc rối khi làm giấy tờ hành chính... 9- DÂN TỘC HRÊ : có trên 11 vạn người ở Quảng Ngãi, Bình Định., trình độ phát triển khá như người Chăm, sống ở dọc Sông Re. Dưới thời Phong kiến chỉ có 1 họ là họ Đinh, nay có họ Phạm, Nguyễn , Hà... Tên nữ Thi sĩ nổi tiếng là Hơ Vê. 10- DÂN TỘC KHÁNG : có 1 vạn là cư dân bản địa ở Sơn La , Lai Châu. Họ tên theo người Thái. Ví dụ : Hoàng Sương (nam) 11- DÂN TỘC KHƠ ME : đã có ở phần trước 12- DÂN TỘC KHƠ MÚ: Có 56.000 người là cư dân bản địa ở Sơn La, Lai Châu, Yên Bái , Lào Cai, Thanh Hóa , Nghệ an...còn gọi là : Kúm Mụ, Kmụ. Còn là cư dân đông đảo ở bên Lào. Họ và tên người Khơ Mú ở Việt Nam do lịch sử bị người Thái chinh phục, thành dân "bị trị= cuông nhốc" cho Phìa Tạo (Thái) nên thường là có 2 tên : 13-DÂN TỘC MẠ : Có trên 33.000 người ở Lâm Đòng , gồm các nhóm Blao, Chô Rô, Chô Tô, Chơ Sôp, Đa Dựng, Đa Huây...trước đây có tục cà răng căng tai.. Làng gọi là "bon". Họ tên : ví dụ K'va Răng (nam), K'Bình, K' Sáu (nữ)... 14- DÂN TỘC MẢNG : Có 2663 người ở Lai Châu, sống du canh du cư, Làng gọi là "muy". Nguồn gốc xưa có 5 họ chính, nay theo kiểu họ người Thái - H'mông : Tơ Gioảng (Chìn), Vẳn Nơ ( Lò), Văn Nệnh ( họ Anh), Tơ Lot (họ Lùng), Tơ Ổ (họ Pàn), họ Lý, Tào, Vàng, Sùng, Chao, Ma...Trong mỗi dòng họ gốc đều gắn với tên Vật tổ (Tô tem) như chim, thú hoặc một vật nào đấy. Mỗi dòng họ có cách đặt tên theo 1 kiểu riêng : ví dụ: Thông thường là : họ, tên đệm, tên gọi chính thức. Tuy vậy : con trai đều có tên đệm là "A", nhưng lại đặt lên đầu , rồi đến tên người, cuối là họ ( cứ như kiểu tên Tây bên Châu Âu ?) : họ Vẳn Nơ (họ Lò) như A Muôn Vẳn Nơ = Lò văn Muôn. con gái : Thà Vẳn Nơ Muôn = Lò thị Muôn. Họ Từ Gioảng (họ Chìn) thì lại như bình thường : Từ Gioảng A Chảo= Chìn A Chảo. Con gái : Từ Gioảng Chảo = Chìn thị Chảo. Họ Văn Nệnh : con trai chỉ dùng một "từ" họ : như Nệnh A Kây hay Anh A Kây. Con gái : Văn Nệnh Kây, Anh Thị Kây. Họ Tơ Ổ (họ Pàn): con trai đặt bình thường; con gái thì đặt tên đệm là "Chứa" ở giữa- ví dụ : tên là Nhượng thì với con trai là Tơ Ổ A Nhượng, con gái là Tơ Ổ Chứa Nhượng. Ví dụ : một số tên thông thường của người Mảng hiện đang dùng trên giấy tờ là :Lý A Lầy, Lý A Chức, Lò A Nhì, Lò A Xoang, Tào A Sến, Vàng Mò Hừ, Lùng Thị Dính, Pàn Thị Nhương, Lò Thị Phương, Hoàng Ngọc Phan, Sìn Văn Son, Pàn Thị Mê... 15- DÂN TỘC M'NÔNG: Còn gọi là Chil, Gar, Kuyênh, Nông,Preh,Prong, Riăm. có 92.451 người ở Lâm Đồng, Bình Dương , Dak Nông. Tên M'Nông hay Pnông có nghĩa là "người ở núi". Người M'Nông ở Buôn Đôn (Dak lak) có nghề săn Voi...xưa có tục cà răng căng tai. Các Họ : Ba Sưr, Bing, Bu đăm, Busor, Bu đôp, Bu tông, Bu nô, Bun Toi, Buôn Krong, Chin, Dak cat, Đinh Đrang, Ja, K Liêng, Lieng, Lieng Hot, Long Đing, Lưk, Mbuôn, Mđrang, Mok, Nđu, Nong, N'tor, Ong, Pang Pé, Pang Sur, Pang Ting, Pang Tsong, Phi Mbre, Phok,Rche, Rchil, Ry am, R Lăk, Sruk, Tơr, Tumol, Triek, Uêbas, Vmăk. Họ tên : H' Luộc NTor (nữ), K' Tân (nam). 16-DÂN TỘC Ơ ĐU : Có 301 người, cư trú ở 2 bản Kim Hòa,Xốp Pột (Tương Dương- Nghệ An), sống bằng nương rẫy, hái lượm...là tộc người không còn tiếng mẹ đẻ, bà con sử dụng chủ yếu là tiếng Thái, tiếng Khơ Mú , băn sắc văn hóa đã mờ nhạt. xa xưa không có họ, nay theo họ người Thái hoặc Lào. 17-DÂN TỘC RƠ MĂM: có 352 người ở Làng Le , xã Mo Rai, huyện Sa Thầy -Kontum. sống bằng nương rẫy, hái lượm. Tộc người này họ còn sống rải rác ở Lào, Campuchia tùy sở thích, còn ở trình độ tan rã của chế độ nguyên thủy. Dòng họ theo song hệ (cả cha/mẹ) và cư trú song phương (nội/ ngoại) Họ tên : Y Ly Trang (nư ). 18-DÂN TỘC TÀ ÔI : Có 34.960 người ở A Lưới (Thừa thiên -Huế), còn gọi là Pa cô, Pa Hí, Cà Tua... giỏ săn Voi. làm Lúa nước.Làng gọi là "Vel". Có các họ : Avet (chim Vẹt), Blup, Kêr; Hoa Hăr (Thờ chó), họ Pa tả, A kơ... Ví dụ : Hồ Đức Vai (anh hùng quân Giải phóng), Vien Lô, Hồ Onh, Plup Nùng... 19-DÂN TỘC XINH MUN: Dân số 18.018 người, là dân bản địa ở Sơn La, Lai Châu...xưa gọi là "Người Xá" (có ý miệt thị), bên Thái Lan, Lào gọi là người Khạ. Còn có các tên gọi : Xá tú năng (uống nước, uống rượu bằng Mũi), Xá chại càng Lài (có tục xăm cằm), Xá toong lương= xá Lá vàng, Xá Poọng (Xá ở rìa bản do Phìa Tạo quản lý -làm tôi tớ), Xá Xúa (làm thuốc súng), Xá tấu nha ( Xa hay nói: không biết đâu) Theo đồng bào thì K'xing có nghĩa là "người", mul= là "núi"- Xinh Mun là người ở núi. Trước không có họ, sau theo người Thái : Lò, Vì...Lường, Mè, Cút... như Lò Văn Sắn, Lò Văn Lên, Vì Văn Khăm... 20-DÂN TỘC XƠ ĐĂNG: Có 127.148 người ở Kon tum. có các nhóm : Cà Dong, Hà Lăng, Mơ Năm, Xơ Đăng, Tơ Đrá, Hơ Teng, Xê Tác,Xê Tang, Rơ Tê Ang, Rơ Tê A, Holklan,Kmang. Làng gọi là "plây". Đàn ông đóng khố.... Người Xơ Đăng không có họ, chỉ có "từ" phân biệt trai gái : A Nhông, A Sênh (trai), Y Hên, Y Vênh (nữ) 21-DÂN TỘC XTIÊNG : Còn gọi Xa Điêng , là hậu duệ của người Phù Nam xưa ở Nam Bộ. Trước đây con trai là K' để trước tên như K' Lư, con gái là Thị...Ví dụ: Thị Diêm, Thị Em Sau này có họ Điểu ( Điểu Bảo) người theo họ Thiên Chúa lấy họ Lê ( Lê K' Bang). Nhóm NGƯỜI TÀ MUN : ở Tây Ninh có 389 người là nhóm thuộc người Xtiêng. |
*C-Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Tày Thái1-DÂN TỘC BỐ Y :
Có 1864 người cư trú ở Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang,Tuyên Quang. Còn gọi là :Chủng Chá, Pù Ná, Trọng Gia, Tu Dí, Tu Din, trước 1945 chịu sự quản lý của bộ máy hành chính người Nùng, canh tác lúa nước, nương rẫy, đã có chữ viết . 2-DÂN TỘC GIÁY :
Có 49.000 người sống ở Lào cai, Hà giang,, Cao Bằng, Lai Châu...còn có tên gọi : Củi Chu,Dẩng, Pầu Thình, Pu Xạ,Pu Nà. Có tục "cướp dâu" (kéo vợ) như người H'mông. 3- DÂN TỘC LÀO :
Có 11.000 người ở biên giới Tây Bắc VN , tương tự người Thái...Nữ cũng dùng khăn Piêu, Nam thường xăm chữ "vạn" ở cổ tay và hình con vật vào đùi. Theo đạo Phật. Thường mang các họ : Lò , Lường, Vi, mỗi họ có kiêng kỵ riêng, con cái theo họ cha . Ví dụ : Lò Văn Xay... 4- DÂN TỘC LỰ :
Có 4.964 người ở Lai Châu rất gần người Thái, văn hóa kinh tế phát triển, ở nhà sàn 2 mái. Ăn cơm nếp, hút thuốc Lào, hôn nhân tự do, ở Rể 3 năm. Tín ngưỡng :theo đạo Phật. 5- DÂN TỘC NÙNG :
Có 856.412 người cư trú ở các tỉnh miền núi phía bắc. 6-DÂN TỘC SÁN CHAY :
Có 147000 người, còn gọi là : Hờn Bán, Mán Cao Lan, Trại, Sờn Nhằn (Sơn nhân)...có 2 nhóm : Cao Lan, Sán Chỉ, sống rải rác ở miền núi phía bắc. Cao Lan có nghĩa là :làn sóng cao ngày xưa ở ven biển, gần gũi tiếng Tày Nùng, nhóm Sán Chỉ có nghĩa là Sơn Tử = người ở núi , gần thổ ngữ Hán. Văn nghệ có "Sình ca" nổi tiếng. 7-DÂN TỘC TÀY :
Có 1.477.514 người sống chủ yếu ở Việt Bắc.. tên khác "Thổ", Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí. Thời Bắc thuộc gọi là Man Di, Lý, Lạo hay Sinh Lão.Tộc danh "Tày" bắt nguồn từ "cày ruộng" (cái cày = mạc thay, thây) rồi biến âm thành Tày, Thái ( cần Tày, côn Tay). Từ thế kỷ 15 các lưu Quan, binh lính nhà vua Đại Việt lên trấn thủ lưu đồn lâu ngày đã "Kinh già hóa Thổ " (thổ địa), còn Tày bản địa là "cần Tày cốc đin mác nhả" -Người Tày gốc đất hạt cỏ. 8- DÂN TỘC THÁI : đã có ở phần trên
|
*D- Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Mông-Dao 1- DÂN TỘC MÔNG ( H'mong ,Mèo)) : đã có ở phần trên 2-DÂN TỘC DAO : Có 620.000 người, sống xen kẽ với các dân tộc ở miền núi phía bắc. 3- DÂN TỘC PÀ THẺN : Tự gọi là Pạ Hưng, có 5.569 người, cư trú ở Hà Giang, Tuyên Quang. còn gọi là Mèo Lai, Mèo Hoa,Mèo Đỏ...bên Trung Quốc gọi là Hoa Lan Dao (Hung Dao, Thầu Dào) là 1 trong 4 ngành Dao. Thư tịch xưa gọi là "Bát tiên tộc". Một số tác giả Pháp gọi là " Mán Paseng" mới sang Việt Nam khoảng 300 năm cùng các nhón Dao chủ yếu làm nương rẫy ở trên núi cao, có tục "nhảy Lửa" vào dịp tết nguyên đán. Có 8 họ : Phù, Sìn, Làn, Hùng, Tẩn, Tải, Lìu, Ván. ngoài ra có họ Bàn, Triệu, Chẩu, Giàng; có 2 cách gọi : họ Phù (âm Hán), tiếng Pà Thẻn là Ca Bô, Sìn = Ca Sơ .Lìu= Ca Đe, Làn =CaLaMe. Họ Phù ở Bắc Quang có 3 chi là Phù to (Ca bô cộ),Phù Đê (Cabô ca đe). họ Phù gio bếp (Caboo ca xi). Họ Sìn có 3 chi : Ca sơ qua, Ca sơ pi, Ca sơ công hay Pế ca công. Cách đặt tên theo quy tắc : họ theo cha với trình tự nhất định. Con trai đệm "Láo", con gái đệm "Thì" - ví dụ: Nam : Sìn Láo Tả,Sìn Láo Lở, ...Si, Ủ,Pù, Chớ Nữ : Sìn Thì Tả, Sìn Thì Lở...................... Anh chi em họ ai hơn tuổi thì là bậc trên. |
*Đ- Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Ka Đai
1- DÂN TỘC PU PÉO : Có 705 người ở Hà Giang, còn gọi là : Ka Beo, Penti lô lô. Tiếng nói gần với Cờ Lao,La Chí , La Ha, sống bằng nương rẫy. Là tộc người còn sử dụng "Trống đồng" (có trống đực, cái). Dòng họ : Chồ,Củng, Chúng, Giàng, Lèng, Lù, Phủ,Thào, ráng, Vàng... 2-DÂN TỘC LA CHÍ : có 10.765 người ở Hà Giang, Lào Cai. có tên là Cù Tê, La Quả. giỏi làm ruộng bậc thang, trồng lúa nước. Có các họ : Ly, Lùng, Tận, Vương... 3- DÂN TỘC LA HA : Có 5686 người ở Sơn La, Lào Cai, làm nương rẫy, có trồng Bông , nhưng không dệt vải ,nên đổi cho người Thái lấy quần áo, ăn mặc như người Thái. tục ở Rể 4 năm, vợ theo họ chồng.Tín ngưỡng : cho rằng mỗi người có 8 hồn, có bàn thờ ma,nhưng chỉ thờ một ông bố. Vào mùa hoa Ban nở ( Pan pún) nhà nhà đều làm lễ tạ ơn cha mẹ. Họ và tên : như người Thái, ví dụ Lò Thị Nu (chuột). 4- DÂN TỘC CỜ LAO : Có 1865 người , còn gọi là Ke Lao sống ở Hà Giang. Canh tác :trồng Ngô trong hốc đá,làm nương ruộng... Phụ nữ mặc áo 5 thân cài nách. Con theo họ cha. Mộ phần được xếp các vòng đá rồi lấp kín. thờ cúng tổ tiên. Dòng họ : Cáo , Chảo, Chéng, Hồ, Lý, Min, Sáng, Sênh, Sú, Vân... |
*E- Nhóm Văn hóa hóa Hán
1- DÂN TỘC HOA (Hán) : có 862.371 người ,ở nhiều nơi trong cả nước, trình độ phát triển xã hội cao. Phụ hệ :chỉ con trai mới được thừa kế. Hôn nhân "môn đăng hộ đối- cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy" (xưa ) ? Tín ngưỡng :Khổng, Phật , Lão. Có bản sắc dân tộc , tính cộng đồng rất cao. Họ bên Trung Quốc có 10.000 họ, trong đó phổ cập khoảng từ 45-100 họ, riêng họ Zhang (Trương) có tới 100 triệu người (48% dân số TQ). Ở VN người Hoa có khoảng trên 100 họ. Nguồn gốc các họ : -Nguyễn : thời nhà Thương có nước Nguyễn, con cháu lấy tên nước làm họ. Nước Ngụy có nhà thơ Nguyễn Tịch. -Họ Lê : cháu nội vua Chuyên Húc được phong ở Lê Dương, tức nước Lê, con cháu lấy tên nước là họ. -Họ Trần : đất Trần ở Quận Dĩnh Xuyên, con cháu dòng dõi Ngu Thuấn, lấy tên nước làm họấ -Họ Phạm : có ấp Phạm ở Quận Quỳnh Dương, người ở đấy lấy tên ấp làm họ. -họ Vũ : con út vua Bình Vương là Hữu Văn ,thích xăm trên cánh tay chữ "Vũ", Vua bèn ban cho họ Vũ. -Họ Ngô : đất Ngô ở Quận Diên Lăng, Chu Vũ Vương phong cho cháu 4 đời của Trọng Ung ở đất Ngô, con cháu lấy tên đất làm họ. -Họ Lý (cây Mận) : con cháu Cao Dao làm chức Quan Lý ở Lũng Tây, lấy chức quan làm họ, sau có Lão Tử (Lý Đam) tổ của Đạo Lão. - Họ Khúc : đời Chu có chức quan Khúc Thị ở Quận Nhữ Nam, con cháu lấy tên chức quan làm họ. -Họ Trịnh : con cháu vua Chu Lệ Vương được phong ở đất Trịnh - Quận Huỳnh Dương, lấy tên nước làm họ. -Họ Hồ: nguyên họ Quy ở Quận Yên Định, một người con thứ của Trần Công Mãn lấy tên thụy (đặt khi chết) là họ. -Họ Mạc : hậu duệ của Cao Dương Thị được phong ở đất Mạc, lấy tên đất làm họ. -Họ Đinh : nguyên họ Khương, dòng dõi Đinh Công (tước vị) con của Tề Thái Công, lấy tên thụy làm họ. -Họ Đặng : Vua nhà Ân phong cho Chúc Man Quý ở đất Đặng, con cháu lấy họ Đặng. -Họ Phùng : con cháu Văn Vương hưởng Thái ấp ở đất Phùng- Quận Thủy Bình, sau lấy tên ấp làm họ. -Họ Tưởng : con Chu Công được phong ở đất Tưởng - Quân Lạc An, lấy tên đất làm họ. Tên người Hoa thường mẫu mực cho cách đặt tên truyền thống ở Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên...Về giới tính tuy không : "Văn"/nam, Nữ / "thị" như ta, nhưng cách đặt tên cũng dễ phân biệt nam/ nữ : Nam : Chu Nguyên Chương, Hứa Trụ, Nghị Đoàn, An Văn Phát... Nữ : Mã Tú Anh, Lư Mỹ Niệm, Phan Bích Vân, Lương Ngọc Thuyên... Cách đặt tên của người Hoa theo công thức nhất định : -Tên đơn (1 chữ) : Lưu Bị, Trần Nghị -Tên đôi (2 chữ): Văn Thiên Tường, Lý Tự Thành -Họ kép, tên đơn : Gia Cát Lượng, Tư Mã Ý -Tên 3 chữ Lô Tiểu Lập Kính, Chu Nhị Muội Ly -Họ chồng+họ vợ :hoặc họ cha+ họ mẹ : Trần Trương Cúc Như, Vương Cáp Thục Thu. 2-DÂN TỘC SÁN DÌU : Có 126.273 người rải rác ở các tỉnh miền núi, trung du phía bắc còn gọi là Sán Déo, Mán Quần Cộc. làm ruộng...là người sáng tác ra cái "xe quệt" do trâu kéo thay cho gồng gánh. Trang phục như người Kinh, có chữ Nôm. Con trai mang tên đện "Á" (Tràn Á Thanh), con gái mang đệm "A" ( Trần A Lan). Quan hệ dòng họ coi trọng như người Hoa. Các họ tiêu biểu : Hoàng, Trần, Ân ,Vi, Tô, Trương, Dương, Đỗ ,Đặng, Diệp, Hà, Lưu, Leo, Phạm, Viên, Thăng, Dư, Đào, Đằng... Hệ thống tên đêm được đặt tới 9 đời : Kính, Phượng, Thắng, Vinh,Nguyên, Thế, Văn, Trung, rồi mới lăp lại. 3-DÂN TỘC NGÁI : Có 4841 người, sống ở Quảng Ninh, Bắc giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tp HCM, Thái Nguyên. Còn gọi là Ngái Hắc Cá, Lẩu Mẩn, Hẹ,Lê, Đàn. Sơn Ngái = miền núi. Trồng lúa nước, đánh cá, giỏi làm Thủy lợi, làm Lò gạch, dệt chiếu... Gia đình phụ hệ. Cưới qua 2 lần lễ thành hôn và lễ nhập phòng. Tín ngưỡng : cúng tổ tiên, theo đạo Khổng, Phật, Lão. Văn nghệ có hát giao duyên suốt 5-7 ngày mà không trùng lặp , múa Sư Tử Họ & tên giống người Hoa. |
*F-Nhóm Văn hóa ngôn ngữ Mã Lai - Đa Đảo
1- DÂN TỘC CHĂM ( Chiêm Thành) : đã có ở phần trên 2- DÂN TỘC CHU RU : Có 14.978 người sống chủ yếu ở Đơn Dương ( Lâm Đồng) và có khoảng 2000 người ở Ninh Sơn (Ninh Thuận), Đức Linh (Bình Thuận). Chu Ru còn gọi là Cru = "xâm đất" (di cư từ nơi khác đến, còn gọ là :Cado, Kơ lu, Pnông Chăm, tộc người này gần với người Chăm (có thể là người Chăm ở Nam Trung Bộ lên), giỏi làm ruộng, đồ gốm, thủy lợi. 3-DÂN TỘC Ê ĐÊ (Rhadé) : đã có ở trên 4-DÂN TỘC GIA RAI : Có 317.557 người, chủ yếu ở Tây Nguyên,Phú Yên , Khánh Hòa. Gia Rai có nghĩa là "thác nước". Có 10 họ : đặt theo sự tích bà tổ Rchom (nếu đẻ ở gốc cây um tùm), Nay (gốc cổ , thụ), Rơ Ô, Siu (đẻ ở gốc cây Rsiu), Rmah (đẻ ở gốc Mãng Cầu), vợ chồng làm tình ở Rẫy đẻ ra con nên có họ là Ksor, Rahlan, Hieo (dưới bóng cây Hieo) Kpă (dưới bóng cây Kbla). ví dụ : Ksơr Tên Kreng, Ksơr Sahôm Ta (một mắt). 5-DÂN TỘC RAGLAI (Raglei, Rai, Noang, Laoang) : Có 96.931 người ở Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh -Bình Thuận. Ngôn ngữ, sinh hoạt giống người Chăm , theo mẫu hệ. Dòng họ : Pa Tâu (đá mài), Pi Năng (cau), Ka to (Bobo), Pupo (tro bếp), Kazá (dựa vào nhau), Camau, Copuro', Chama le' (dây máu) Chip, Dó, Hà dài, Ja rao, Lao, Man, Bẩu, Pateh, Phul |
*G-Nhóm Văn hóa Tạng Miên , hệ Hán Tạng (Tạng= Tây Tạng, Miến Điện= Myanma)
1- DÂN TỘC CỐNG : Có 1.600 người từ Lào, Trung Quốc sang ở Lai Châu. còn gọi là Xắm khổng, Mâng Nhé, Xá Xeng. Do ở cạnh người Thái nên dùng tiếng Thái để giao tiếp, làm ruộng- nương. trồng Bông để đổi lấy quần áo của người Thái, Lào. Các họ tiêu biểu : Chang, Chảo, Hù, Lý, Lò, Lung, Séng. Tên :Lý Hoài Sáo, Lò Văn Saư (nam), Chang Thị Lin (nữ). 2-DÂN TỘC HÀ NHÌ (U Ní) : Có 17.535 người ở Lai Châu, Lào Cai , làm ruộng, tự túc được mặc. Gia đình phụ quyền .Ăn : thích món cháo. làng bản đông vui, thờ cúng tổ tiên. Văn nghệ phong phú. Đặt tên theo 12 con giáp. ví dụ :Cà Bơ là cô Bơ sinh ngày con Lợn, Ha Dé là cậu bé sinh ngày con Gà . Nam : Pờ A Vù, Chang Bố Hừ, Lỳ Ly phà Nữ : Pờ Gò Sừ, Lỳ Thị Chom, Hù Mí Dẹ 3- DÂN TỘC LA HỦ : Có 6.874 người, cư trú ở huyện Nậm Tè ( Lai Châu) hẻo lánh đi lại khó khăn. Gốc gác là người Địch- Khương xưa ở Cam Túc, Tứ Xuyên -TQ, bên Trung Quốc gọi là "Côn Minh tộc", hoặc Miên , Miến (do sử dụng bông cây Gạo-mộc miên ), ở VN gọi là Xá Pươi (Xá ở trần), Xá toong Lương ( Xá lá vàng),Khù Sung,, Cò Sung ( tiếng Thái = ở núi cao). La= con Hổ, Hủ = cách nướng thịt ngon nhất. Sống bằng nương rẫy, hái lượm, giỏi đan lát...gia đình phụ hệ, nhà ở : tường trình hoặc nhà sàn. Phụ nữ có chửa kiêng ăn thịt Hổ. Người La Hủ ở bên Trung Quốc có 30 vạn (1982), Thái Lan có 35.000 người, còn ở Lào, Miến Điện. Họ Ly, Vàng, Pờ, Giàng, Phùng, Ma, Sừng...song song còn có hệ thống tông tộc được gọi bằng tiếng La Hủ, thường gắn với 1 loài thú : . Họ La Lò = Hổ, họ Pha Lạ Thó Lò= họ Sóc, Vàng Là Pa Thờ Ngác Lò (chim gõ kiến), Ly Giò Lò =họ Giàng, Ha ná Lò=họ Phù, Trong số 14 họ thì 6 họ có tên riêng là : Thàng, Lò, Giàng, Chang, Hoàng, Ky. Còn 8 họ được mang 4 tên họ giống nhau mà chỉ khác tên đệm như : Pờ La Hủ và Pờ A Lé, Ly La Lok-Ly Pá Lạ Thộ và Ly Lỵ Cơ. Vàng Min Du và Vàng Pà Thô, Phản Xạ và Phản Thu. 4- DÂN TỘC LÔ LÔ : Có 3.307 người ở Hà Giang, Cao Bằng, Lai Châu, Lào Cai. có các tên gọi : Lu Lộc Màn, Lu Lu, Qua La, Ô man, Di nhân, Di gia, Lạc Tô. Đồng bào tự gọi mình là "Mà Trgix" hay Mu Trgif rất khó phát âm, gọi đơn giản là "Màn Di" hay Mùn Di. Là 1 trong các tộc người lập ra Nước Nam Chiếu ở Vân Nam ,từng sang xâm chiếm Giao Chỉ ( thời Nhà Đường).Kinh tế nông nghiệp khá phát triển, Gia đình phụ hệ., thờ cúng tổ tiên, học hành giỏi giang (tuy dân số ít nhưng đã có những Cử Nhân, Tiến sĩ người Lô Lô) Dòng họ : Bàn, Cáng, Cổ,Chi, Chông, Dao, Dìu, Doãn, Duyền, Hoàng, Hồ, Lang, Làng, Lặc, Lý, Liềng, Lò, Lồ, Lù, Màn, Mèo, Nùng, Pâu, Phái, Sình, Thàng, Thào, Thổ, Vàng, Văn... Ví dụ : Lò Giàng Páo, Lầu Súng Páo, Lò Si Pao, Mùng Dỉ Đổi, Thàng Dúng Kỉnh, Vàng Dĩ Sinh, Chấn Vần Quang, Thàng Thị Kèn... 5-DÂN TỘC PHÙ LÁ : Có 9.046 người ở Lai Châu, Sơn La, Lào cai, Hà Giang. Có các hóm : Phù Lá Lão (Xá Phó), Phù Lá Hán, Pố Khô Pà, Phù Lá Đen. Sống nghề nông, trồng bông dệt vải. Làng gọi là "hờ" (Xá Phó), "Chải" (Phù Lá Hán- tiếng Quan Hỏa).Chế độ phụ quyền. Vị trí người vợ được coi trọng, mọi người trong gia đình khá bình đẳng. Tín ngưỡng :thờ cúng tổ tiên, theo âm lịch như người Hán, nhưng năm mới bắt đầu từ tháng 10 hay 11 (1 năm 12 tháng theo 12 con giáp, cứ 2 năm có 1 năm nhuận). Tiếng nói gần với tiếng Hà Nhì, Lô Lô, La Hủ, Cống và Si La. Dòng họ : tiêu biểu là A Si, Nhơ Hê... Ví dụ : Lý Ba Dửn, Đặng Văn Lả, Nìu A Xướng, Nìu Văn Xiêm... 6- DÂN TỘC SI LA : Có 802 người ở Mường Tè- Lai Châu...có nguồn gốc với các bộ lạc ở Côn Minh (Vân Nam) Sang Việt Nam từ 200 năm trước từ phía Lào. Tên tự gọi là" Cú Dề Xừ", các dân tộc khác gọi là "Khả Pé". Canh tác nương rẫy. Gia đình phụ quyền, có tục cưới 2 lần, cách nhau 1 năm. ở nhà đất. Phụ nữ đẻ "ngồi" (Thái). Tang ma : quan tài là 1 cây gỗ độc mộc, làm nhà mồ rồi mới đào huyệt. Dòng họ : có 5 họ là Hù, Pờ, Lì, Li, Giàng, trong đó họ Hù và Pờ chiếm số đông, mỗi họ gắn với 1 truyền thuyết : Hù gắn với Hổ cứu người; họ Pờ là thanh gươm bảo vệ làng bản. Phân biệt trai gái bằng tên đệm: con trai đệm "chà", con gái đệm "Có" (cô); Ví dụ : Hù Chà Cây, ...Chà Xóa,...Chà Thái (nam); Nữ như ...Có Ché, Có Dớ... |
H* Dân tộc Kinh (Việt) : Có trên 70 triệu người , chiếm 86 % dân số cả nước, người Tày -Thái goi người Kinh là "Cần Keo, côn Keo" ( Keo= Giao...). Người Giao Chỉ khác người Hán ở chỗ tầm vóc thấp nhỏ hơn, lăn lẳn thân mình (gắm) chứ không to béo. |
Tổng luận về cách dùng họ và đặt tên
Nước Việt Nam ta có 54 dân tộc (Tộc người), xưa chia làm nhiều Bộ lạc sống gần gũi với thiên nhiên nên tên các con vật , thực vật thường dùng để đặt Họ và Tên để phân biệt dòng giống... sau giao lưu với người Hán, người Viêt ta đã tiếp thu thêm một số Họ nữa. Viết tại Góc thành nam Hà Nội, xuân 2006
NGUYỄN KHÔI Sinh: 26/12/1938 tại Thị xã Yên Bái Quê quán: xóm(phố) Đình, xã (phường) Đình Bàng, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh Nguyên Phó vụ trưởng Vụ Dân Tộc (chuyên viên cao cấp) - Văn Phòng Quốc Hội nước Việt Nam; Ủy viên BCH Hội VHNT các Dân tôc thiểu số Việt Nam (khóa 2), Hội viên Hội Dân Tộc Học Việt Nam, Hội viên Hội nhà văn Hà Nội, Ủy viên BCH Hội văn nghệ dân gian Hà Nội.
Tê Hát sưu tập, |